Tuân thủ quy chuẩn xây dựng nhà xưởng do các cơ quan có thẩm quyền ban hành giúp doanh nghiệp hạn chế nguy cơ bị xử phạt. Vậy hiện nay có những quy chuẩn nào cần phải tuân thủ và nội dung cụ thể của chúng là gì? Hãy đọc bài viết sau để tìm hiểu nay câu trả lời chi tiết nhất.
1. Quy chuẩn về địa điểm xây dựng nhà xưởng
Quy chuẩn đầu tiên mà doanh nghiệp cần ghi nhớ khi xây dựng nhà xưởng là lựa chọn vị trí đảm bảo tuân thủ theo các quy chuẩn xây dựng trong khu công nghiệp. Địa điểm thi công không được nằm trong khu vực bị cấm xây dựng như: khu vực bảo vệ các di tích, thắng cảnh, bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng, bảo vệ vệ sinh nguồn nước…
Địa điểm nhà xưởng cần đáp ứng được mật độ xây dựng theo quy định và yêu cầu hạ tầng đô thị. Chủ đầu tư có thể tìm hiểu chi tiết quy chuẩn về địa điểm xây dựng nhà xưởng tại Quyết định 682/BXD-CSXD của Bộ Xây Dựng.
2. Quy chuẩn về phương án thiết kế công trình
Sau khi tìm kiếm được địa điểm xây dựng nhà xưởng thích hợp, chủ đầu tư và nhà thầu sẽ đề ra phương án thiết kế công trình đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn được quy định cụ thể tại:
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam tập 1, được Bộ Xây Dựng ban hành kèm theo quyết định số 682/BXD-CSXD vào ngày 14/12/1996.
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam tập 2 và tập 3, được Bộ Xây Dựng ban hành kèm theo quyết định số 439/QĐ-BXD vào ngày 25/09/1997.
2.1. Quy chuẩn thiết kế nền và móng
Để thiết kế nền và móng nhà xưởng, kiến trúc sư cần căn cứ vào các yêu cầu công nghệ, tải trọng, tác động, điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn. Đồng thời tuân theo quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN2737:1995 về tải trọng và tác động của Viện Khoa học Kỹ thuật Xây dựng – Bộ Xây dựng.
Trong trường hợp nền đất yếu, chủ thầu nhất thiết phải có các biện pháp xử lý thích ứng. Móng và các hệ thống kỹ thuật phần ngầm của công trình (nếu có) phải được thiết kế phù hợp với các tính chất cơ lý của đất nền và các đặc trưng của điều kiện tự nhiên tại vị trí dự án. Khi chọn phương án nền móng cho khu vực ngầm ngoài việc tuân theo quy định trong 3.2 của tiêu chuẩn này còn phải căn cứ vào kết cấu và mật độ công trình trên khu đất xây dựng.
Mặt trên của móng phải thiết kế có cao độ thấp hơn mặt nền với độ chênh lệch theo quy chuẩn xây dựng nhà xưởng như sau:
- 0,2m đối với cột thép.
- 0,5 m đối với cột có khung chèn tường.
- 0,15m đối với cột bê tông cốt thép.
Cao độ chân đế cột thép của hành lang, cầu cạn đỡ các đường ống giữa các phân xưởng phải cao hơn độ cao san nền ít nhất là 0,2m. Đối với móng cột ở khe co giãn và các phân xưởng có dự kiến mở rộng, kiến trúc sư và thợ kỹ thuật cần thiết kế sao cho hai cột giáp liền nhau. Các móng dưới tường gạch, tường xây, đá hộc của nhà không khung, khi chiều sâu đặt móng không lớn hơn 0,15m nên thiết kế móng bê tông, bê tông đá hộc v.v… Khi chiều sâu đặt móng lớn hơn 0,15m nên thiết kế dầm đỡ tường có mặt trên thấp hơn mặt nền hoàn thiện ít nhất là 0,03m.
Phần móng chịu tác động của nhiệt độ cao phải có lớp bảo vệ bằng vật liệu chịu nhiệt. Phần móng chịu tác dụng ăn mòn phải có biện pháp chống ăn mòn thích ứng.
Nền bê tông phải chia thành từng ô, chiều dài mỗi ô không lớn hơn 0,6 m. Mạch chèn giữa các ô phải chèn bằng bi tum. Chiều dày của lớp bê tông lót phải lớn hơn 0,1m và có sử dụng thép có mác nhỏ hơn 150. Chiều rộng của hè nhà lấy từ 0,2 m đến 0,8 m. Phần hè có độ dốc từ 1% đến 3%.
Nền nhà xưởng sẽ được thiết kế theo yêu cầu về công nghệ và điều kiện sử dụng. Sẽ có các dạng kết cấu nền nhà xưởng có thể được sử dụng như sau:
- Nền bê tông.
- Nền bê tông cốt thép.
- Nền bê tông có phoi thép chống chịu được va chạm.
- Nền bê tông chống chịu ăn mòn của axit, kiềm.
- Nền lát gạch xi măng.
- Nền thép.
- Nền lát ván gỗ, chất dẻo.
- Nền bê tông atphan.
Khi thiết kế nền kho, bãi tại vị trí cầu cạn dùng để bốc dỡ vật liệu rời, phần nền phải đảm bảo bằng phẳng, bề mặt phải có lớp lót cứng và thoát nước một cách nhanh chóng.
2.2. Quy chuẩn thiết kế mái và cửa mái
Sau khi đảm bảo quy chuẩn xây dựng nền và móng nhà xưởng, sẽ cần quan tâm đến các quy chuẩn thiết kế mái và cửa mái. Độ dốc của mái nhà xưởng sẽ phụ thuộc vào vật liệu lợp mái và tuân theo các quy chuẩn sau:
- Nếu phần mái nhà xưởng được lợp bằng tấm amiăng xi măng thì độ dốc từ 30% đến 40%;
- Nếu lợp bằng tôn múi thì độ dốc từ 15% đến 20%;
- Nếu lợp ngói thì độ dốc từ 50% đến 60%;
- Nếu lợp bằng bê tông cốt thép thì độ dốc từ 5% đến 8%;
- Nếu mái nhà xưởng có độ dốc nhỏ hơn 8 %, thiết kế phải tạo thêm các khe nhiệt ở lớp bê tông cốt thép chống thấm với khoảng cách nên lấy lớn hơn 24m dọc theo nhà.
Việc sử dụng hệ thống thoát nước bên trong hay bên ngoài, nối với hệ thống thoát nước chung hay không sẽ phụ thuộc vào vật liệu lợp và yêu cầu kỹ thuật của phần mái nhà xưởng. Hệ thống thoát nước bên trong sẽ dùng các máng treo hoặc ống dẫn nước xuống mương nước trong nhà xưởng. Mương thoát nước phải có nắp đậy bằng bê tông cốt thép và đảm bảo tháo lắp thuận tiện khi cần kiểm tra, bảo trì, sửa chữa.
Các nhà xưởng có chiều rộng không quá 24m và cột nhà thấp hơn 4,8m thì nước mưa có thể chảy tự do theo mái xuống mặt đất. Nhưng nếu cột nhà cao từ 5,4m trở lên thì trên mái cần có hệ thống máng thoát nước bổ sung.
Nhà xưởng có cửa mái hoặc mái giật cấp với độ chênh lệch giữa hai mái từ 2,4m trở lên thì nhất thiết phải trang bị hệ thống máng hứng và ống thoát nước. Nếu độ chênh lệch này nhỏ hơn 2,4m thì nước có thể chảy tự do. Tuy nhiên, thiết kế phải bổ sung thêm biện pháp gia cố phần mái bên dưới, tránh trường hợp nước mưa có thể xối ngược vào trong.
Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật, đặc điểm của nhà xưởng và hướng nhà xưởng mà thiết kế có thể bổ sung các loại cửa mái như cửa chồng diền, cửa chữ M, răng cưa,… Loại cửa mái hỗn hợp vừa có thể tăng thêm ánh sáng và vừa thông gió cho nhà xưởng. Thông thường, cửa mái hỗn hợp phải lắp kính thẳng đứng và chỉ được phép lắp kính nghiêng khi có lý do kỹ thuật. Theo quy chuẩn xây dựng nhà xưởng, cửa mái không được dài quá 84m và nên đặt lùi vào một bước cột cách đầu hồi nhà.
Trong trường hợp nhà xưởng được cung cấp đủ ánh sáng tự nhiên từ cửa sổ trên các mặt tường, không có nhiều thiết bị toả nhiệt, hơi ẩm hay chất độc thì không được phép làm cửa mái. Đối với nhà xưởng trong quá trình hoạt động sinh nhiều nhiệt, hơi ẩm hoặc chất độc thì cần thiết kế thêm cửa mái thông gió. Nếu nhà xưởng chỉ cần thông gió mà đồng thời phần mái đã chống được mưa hắt thì không cần lắp thêm kính mà chỉ cần để trống một khoảng từ 0,15m đến 0,3m.
Đối với các xưởng sản xuất kỵ nước mưa, tại khoảng trống ở cửa mái, góc chống mưa hắt phải nhỏ hơn 15°. Trường hợp nhà khoảng trống đã bố trí các nan chớp nghiêng thì góc chống mưa hắt của mái đua phía trên có thể tăng đến 45°. Các nan chớp phải được làm bằng vật liệu bền, không dễ vỡ.
Cửa mái lắp kính cần cố định phần kính, phía trên có mái đua và để hở phần dưới. Phần kính phải được thiết kế chống ánh nắng trực tiếp chiếu vào và có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 3mm. Nếu trong nhà xưởng có cầu trục, cầu treo thì phải lắp thêm lưới bảo vệ kính cho cửa mái, nếu sử dụng các loại kính có cốt thép thì không cần lưới bảo vệ.
2.3. Quy chuẩn thiết kế tường và vách ngăn
Tường và vách ngăn nhà xưởng được thiết kế dựa vào đặc tính, quy mô và điều kiện sử dụng của từng nhà xưởng. Hiện nay, tường có những loại sau: tường chịu lực, tường tự chịu lực và tường chèn khung. Vật liệu làm tường có thể là các vật liệu như gạch và vữa, đá thiên nhiên, tấm amiăng xi măng, tấm bê tông cốt thép,…
Nếu tường làm bằng các vật liệu nhẹ như tấm amiăng xi măng thì phần chân tường nên được làm bằng các vật liệu chắc chắn như gạch, đá thiên nhiên hoặc bê tông. Theo quy chuẩn xây dựng nhà xưởng, sau khi hoàn thiện phần chân tường này phải cao hơn mặt nền ít nhất 0,03m. Nếu làm bằng gạch thì chân tường phải có lớp chống thấm bằng bitum hoặc vật liệu chống thấm khác.
Vách ngăn giữa các khu vực khác nhau trong nhà xưởng có thể làm bằng bê tông cốt thép, bê tông lưới thép, lưới thép có khung gỗ hoặc khung thép, tấm gỗ dán hoặc gỗ ván ép,… Tuy nhiên, vách ngăn nên làm bằng các vật liệu có thể tháo lắp, thuận tiện cho việc di chuyển và tái sử dụng khi mặt bằng nhà xưởng có thay đổi hoặc cần sửa chữa các máy móc, thiết bị.
2.4. Quy chuẩn thiết kế cửa sổ, cửa đi
Thiết kế nhà xưởng cần tận dụng tối đa các cửa sổ, cửa đi và lỗ thông khí để đảm bảo việc thông gió và lấy ánh sáng tự nhiên hiệu quả nhất. Theo quy chuẩn xây dựng nhà xưởng, cửa số phải được thiết kế sao cho thoả mãn các điều kiện sau:
- Nếu cửa sổ có độ cao từ 2,4 m trở xuống tính từ mặt sàn, kiến trúc sư phải thiết kế các cửa sổ có thể đóng mở được.
- Nếu cửa sổ cao hơn 2,4m tính từ mặt sàn, các chỗ lắp kính cần có thành khung cố định để chống gió bão. Nếu lắp cánh cửa thì phải có phần kẹp giữ, chốt chặn chắc chắn và có thể đóng mở hàng loạt bằng cơ khí.
3. Quy chuẩn về diện tích, quy mô xây dựng nhà xưởng
Trong toàn bộ diện tích đất để xây dựng nhà xưởng, phân chia diện tích xây dựng và quy mô từng hạng mục cũng vô cùng quan trọng. Mặt bằng xây dựng các hạng mục chính là mật độ cho phép thi công và phải tuân theo quy chuẩn về xây dựng nhà xưởng như sau:
Phân khu chức năng/khu vực | Tỷ lệ diện tích (%) |
Kho, nhà xưởng | ≥55 |
Cây xanh | ≥10 |
Giao thông (đường đi nội bộ) | ≥8 |
Các khu kỹ thuật (máy biến thế, trạm bơm, phòng kỹ thuật) | ≥1 |
Khu vực văn phòng hành chính, dịch vụ | ≥1 |
Xem thêm: Quy chuẩn xây dựng khu công nghiệp của nhà nước
Trên đây là toàn bộ các quy chuẩn xây dựng nhà xưởng mà mọi nhà xưởng công nghiệp cần tuân thủ. Các doanh nghiệp có những câu hỏi cần tư vấn chi tiết có thể liên hệ với SUMITECH – một trong những công ty xây dựng công nghiệp uy tín qua các kênh sau:
- Hotline: 0989.060.987
- Email: info.sumitechvn@gmail.com
- Fanpage: https://www.facebook.com/sumitech.industrial.jsc
- Địa chỉ: Phòng 1702, toà N01A, chung cư K35, đường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội.